//
đang đọc bài...
Bài tập mẫu, Trac nghiem

Một số phương pháp giải nhanh một số dạng bài trắc nghiệm quy luật di truyền

Bài tập sinh học phần các quy luật di truyền thường chiếm số lượng lớn câu hỏi trong các đề thi môn sinh học, nay HẢI Blog’s tổng hợp một số dạng cơ bản cho các bạn dễ hình dung để giải nhanh và làm quen với dạng bài tập di truyền này.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các dạng bài tập môn sinh học theo từng chuyên đề tạo blogs của tác giả

1.  Quy luật phân li độc lập

Quy luật này có nhiều dạng bài tập nhưng chỉ cần các bạn nắm nguyên tắc đối với lai nhiều tính trạng bao giờ cũng tách riêng từng tính trạng để xét riêng rẽ kiểu gen, kiểu hình thì dạng bài phân li độc lập sẽ được giải dễ dàng. Sau đây tôi xin giới thiệu một số dạng bài tập phân li độc lập có thể áp dụng nguyên tắc này:

– Dạng 1: Tính tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình

Ví dụ : Trong trường hợp mỗi gen qui định một tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn, cơ thể có kiểu gen AaBbDd tự thụ phấn sẽ thu được đời con có số kiểu gen và kiểu hình tối đa là
–> Nếu trong trường hợp trên bạn có thể làm dựa vào công thức tính tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình tối đa.
Số kiểu gen tối đa là: 33
Số kiểu hình tối đa là: 23
Nhưng nếu tôi thay đổi đề bài như sau “Trong trường hợp mỗi gen qui định một tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn, cơ thể có kiểu gen AaBbDd  giao phấn với cây có kiểu gen  AAbbDd sẽ thu được đời con có số kiểu gen và kiểu hình tối đa là ” thì bạn làm thế nào? Bạn còn áp dụng được công thức trên hay không?

–> Với trường hợp này bạn không thể áp dụng được công thức trên mà bạn nên tách ra từng tính trạng riêng rẽ (hoặc từng kiểu gen riêng rẽ) để giải.

+ Xét cặp Aa x AA –> 1AA : 1Aa (có 2 Kiểu gen, 1 Kiểu hình)
+ Xét cặp Bb x bb –> 1Bb : 1bb (có 2 Kiểu gen, 2 Kiểu hình)
+ Xét cặp Dd x Dd –> 1DD : 2Dd : 1dd (có 3 Kiểu gen, 2 kiểu hình)
Vậy phép lai trên cho số kiểu gen tối đa là: 2x2x3 = 12 Kiểu gen
Số kiểu hình tối đa là: 1x2x2 = 4 Kiểu hình.
Lưu ý, khi đã làm quen dạng này, các bạn chỉ cần tính nhẩm là ra được kết quả.

  – Dạng 2: Tính xác suất bắt gặp loại kiểu gen, kiểu hình nào đó

Ví dụ 1: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li độc lập, gen trội là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, phép lai AaBbDdEe × AaBbDdEe cho đời con có kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ.
– Nếu bạn học theo kiểu “thuộc công thức” bạn sẽ làm thế này đúng không? Tỉ lệ đời con có kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn là khai triển trong hệ thức:
(A + a)4 = C04A4 + C14A3a + C24A2a2 + C34Aa3 + C44a
Và tỉ lệ của kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn là:
C24A2a2 =  6x(3/4)2x(1/4)2  = 27/128
– Nếu bạn không thuộc công thức thì làm thế nào? Tôi đề nghị bạn làm thế này 🙂
Bước 1: Chọn 2 kiểu hình mang tính trạng trội (hoặc 2 kiểu hình lặn) trong 4 tính trạng có
C2 = 6 (trường hợp)
Bước 2: Tính tỉ lệ xảy ra của một trưởng hợp (ở đây bạn chọn bất kì một trường hợp nào trong 6 trường hợp)
Tôi chọn trường hợp kiểu hình trội ở cặp Aa x Aa và Bb x Bb còn kiểu hình lặn ở hai cặp còn lại:
Xác suất để thu được đời con trội về cặp Aa x Aa –> 3/4 kiểu hình trội.
Xác suất để thu được đời con trội về cặp Bb x Bb –> 3/4 kiểu hình trội.
Xác suất để thu được đời con lặn về cặp Dd x Dd –> 1/4 kiểu hình lặn.
Xác suất để thu được đời con lặn về cặp Ee x Ee –> 1/4 kiểu hình lặn.
–> xác suất thu được cây mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn là tích củ 2 bước trên:
C2x(3/4)2x(1/4)
 
Ví dụ 2: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li độc lập, gen trội là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, phép lai AaBbDdEe × AaBbDdEe cho đời con có kiểu gen Aabbddee chiếm tỉ lệ.
Tách riêng từng cặp gen riêng rẽ để giải:
Aa x Aa –>  2/4Aa
Bb x Bb –> 1/4bb (tương tự với cặp Dd và Ee)
Vậy tỉ lệ đời con có kiểu gen AAbbddee = 2/4 x 1/4 x 1/4 x 1/4 = 1/64Ví dụ 3: Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng là trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt xanh; gen B quy định hạt trơn là trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nhăn. Hai cặp gen này phân li độc lập. Cho giao phấn cây hạt vàng, trơn với cây hạt xanh, trơn. F1 thu được 120 hạt vàng, trơn; 40 hạt vàng, nhăn; 120 hạt xanh, trơn; 40 hạt xanh, nhăn. Tỉ lệ hạt xanh, trơn có kiểu gen đồng hợp trong tổng số hạt xanh, trơn ở F1 là
Giải:
– Bước 1: Cần xác định kiểu gen P
Xét riêng từng tính trạng: vàng/xanh = 160/160 = 1/1 vậy phép lai ở P là: Aa x aa –> 1/2 xanh (thuần chủng)
trơn/nhăn = 240/80 = 3/1 vậy phép lai ở P là: Bb x Bb –> 3/4 trơn (trong đó có 1/4 thuần chủng)
– Bước 2: tính tỉ lệ
Hạt xanh, trơn thuần chủng chiếm tỉ lệ: 1/2×1/4 = 1/8 (trong tổng số cây thu được)
Số cây xanh trơn chiếm: 1/2×3/4 = 3/8
Vậy tỉ lệ cây hạt xanh, trơn thuần chủng trong số hạt xanh trơn là: 1/8 : 3/8 = 1/3

– Dạng 3: Tính số kiểu gen, kiểu hình


Ví dụ: Trong trường hợp mỗi gen qui định một tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn, cơ thể có kiểu gen AabbDd tự thụ phấn sẽ thu được đời con có số kiểu gen và kiểu hình tối đa là:

Giải: Xét riêng từng cặp gen tự thụ phấn:
Aa x Aa –> 1AA : 2Aa : 1aa (3 kiểu gen, 2 kiểu hình)
bb x bb –> 1bb (1 kiểu gen, 1 kiểu hình)
Dd x Dd –> 1DD : 2Dd : 1dd (3 kiểu gen, 2 kiểu hình)
Vậy số kiểu gen tối đa từ do AabbDd tự thụ phấn là:
3x1x3 = 9 kiểu
Số kiểu hình tối đa là: 2x1x2 = 4 kiểu.

2. Quy luật liên kết gen không hoàn toàn (hoán vị gen)

Áp dụng hệ thức Đềcattơ để giải nhanh dạng bài toán hoán vị gen khi lai hai tính trạng dị hợp.
Gọi f là tần số hoán vị gen, k là tỉ lệ kiểu hình 2 lặn thì ta có
+ Tỉ lệ kiểu hình 2 trội là: 50% + k
+ Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (hoặc 1 lặn, 1 trôi) là: 25% – k
Ví dụ 1: Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, gen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với gen b quy định quả dài. Các cặp gen này nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể. Cây dị hợp tử về 2 cặp gen giao phấn với cây thân thấp, quả tròn thu được đời con gồm 1000 cây, trong đó có 60 cây thân thấp, quả dài. Cho biết không có đột biến xảy ra. Tính:
a, tỉ lệ cây thân cao, quả tròn.
b, tỉ lệ cây thân cao, quả dài.
c, tỉ lệ cây thân thấp, quả tròn
Giải: Tỉ lệ cây mang kiểu hình thân thấp quả dài = 60/1000 = 6%
Áp dụng hệ thức Đềcattơ ta có thân cao, quả tròn (2 trội) = 50% + 6% = 56%
tỉ lệ cây thân cao, quả dài  (1trội, 1 lặn) = 25% – 6% = 19%
tỉ lệ cây thân thấp, quả tròn (1 lặn, 1 trội) = 25% – 6% = 19%
(bạn có thể kiểm tra bằng cách tính theo thông thường)Ví dụ 2:

Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định quả vàng; alen E quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen e quy định quả dài. Tính theo lí thuyết, phép lai (P) (AB/ab)(DE/de) x  (AB/ab)(DE/de)  trong trường hợp giảm phân bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái  vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e với tần số 40%, cho F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ:
Giải: 
– Xét phép lai AB/ab x AB/ab có f = 20% –> giao tử ab chiếm tỉ lệ 40% –> cây thân thấp hoa trắng chiếm tỉ lệ: 40%x40% = 16% (tỉ lệ 2 lặn) –> cây thân cao hoa tím chiếm tỉ lệ: 50% + 16% = 66%.
– Xét phép lai: DE/de x DE/de có f = 40% –> de = 30% –> cây có kiểu gen de/de chiếm: 20%x20% = 9% –> cây quả đỏ, tròn chiếm: 50% +9% = 59%
Vậy cây thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ: 66%x59% = 38.94%

Sau khi các bạn đã có cách để giải được quy luật phân li độc lập và hoán vị gen thì các bạn có thể sử dụng để giải các dạng toàn hỗn hợp (gồm phân li độc lập – hoán vị gen, phân li độc lập – liên kết gen, tương tác gen – hoán vị gen,…) hoàn toàn đơn giản cũng bằng cách tách riêng từng tính trạng hoặc từng cặp gen để giải.

Bạn lưu ý vì cách giải thông thường của các quy luật di truyền mình đã có giới thiệu ở các bài khác nên bài này mình không giới thiệu lại.

Để áp dụng được các phương pháp trên, trước hết bạn cần phân biệt được quy luật liên kết gen – hoán vị gen – phân li độc lập. Bạn có thể tham khảo tại bài viết này.

Bạn có thể làm bài tập trắc nghiệm về quy luật Menden, liên kết – hoán vị gen , tương tác gen
Lưu ý: Những cách giải trên do trong quá trình giảng dạy và học hỏi tôi thấy đây là cách làm hay có thể rút ngắn thời gian. Nhưng tôi không khẳng định đó là cách làm hay nhấtnhanh nhất. Bạn nào có những cách làm hay, nhanh, chính xác có thể chia sẻ với mọi người ở đây. Mặt khác mỗi người có ưu thế riêng của mình, có bạn sẽ thích áp dụng các công thức hơn còn có bạn sẽ thích hợp với cách làm mang tính suy luận, sáng tạo :)…

Nguồn: http://quangvanhai.net

About Blog Dạy Học

Blog dạy học (dayhocblog) đăng tải các tài liệu liên quan đến dạy và học!

Thảo luận

12 bình luận về “Một số phương pháp giải nhanh một số dạng bài trắc nghiệm quy luật di truyền

  1. Xét cặp Aa x AA –> 1AA : 1Aa (có 2 Kiểu gen, 1 Kiểu hình)
    + Xét cặp Bb x bb –> 1Bb : 1bb (có 2 Kiểu gen, 2 Kiểu hình)
    + Xét cặp Dd x Dd –> 1DD : 2Dd : 1dd (có 3 Kiểu gen, 2 kiểu hình)
    Vậy phép lai trên cho số kiểu gen tối đa là: 2x2x3 = 12 Kiểu gen
    Số kiểu hình tối đa là: 1x2x2 = 4 Kiểu hình.

    Cho minh ? tai sao lai co 2 kieu gen , lam ntn de nhan biet cai nao de tinh gen . cai nao de tinh kieu hinh

    xin cam on nhiu

    Posted by Dung | 14.04.2013, 10:49 chiều
    • (Qui ước: alen A quy định hạt vàng; alen a quy định hạt xanh)
      * Xét cặp Aa x AA –> 1AA : 1Aa
      F1:
      + Có 2 loại kiểu gen là: AA và Aa
      + có 1 loại kiểu hình là: Trội (hạt vàng)
      Ví dụ: P: AA (hạt vàng) x Aa (Hạt vàng) sẽ tạo ra thế hệ F1: 1 AA (hạt vàng) x 1Aa (Hạt vàng)
      * Tương tự như vậy: Xét cặp Aa x aa –> 1Aa : 1aa
      F1
      + Có 2 loại kiểu gen là: Aa và aa
      + có 2 loại kiểu hình là: Trội (hạt vàng) và lặn (hạt xanh)
      Ví dụ: P: Aa (hạt vàng) x aa (Hạt xanh) sẽ tạo ra thế hệ F1: 1 Aa (hạt vàng) x 1aa (Hạt xanh)
      —————–
      Kiểu gen: AA, Aa, aa
      Kiểu hình là: Hạt màu vàng, hạt màu xanh.
      (Bạn cần xem lại khái niệm về KIỂU GEN và khái niệm về KIỂU HÌNH nhé)

      Posted by Hải Quảng | 14.04.2013, 11:03 chiều
  2. Cho hoi la moi gen quy dinh 1 tinh trang,troi hoan toan,phan li doc lap,thi khi cho lai AaBbCcDd * AabbCcDd cho F1 co kieu hinh k giong bo cung k giong me chiem ti le bao nhieu thi lam ntn?

    Posted by le toan | 24.06.2013, 11:05 chiều
  3. Mong la se som co cau tra loi,neu dc xin gui tra loi qua email toan_kuti95@yahoo.com,chan thanh cam on

    Posted by le toan | 24.06.2013, 11:08 chiều
  4. cho e hoi: AB/ab*aB/ab cho doi con co kieu gen Ab/Ab chiem ti le la. biet tan so hoan vi gen la 20%.lam nhu the nao. mong a co the gui ve dia chi email la duong.quyen99999@ gmail.com

    Posted by tieuthu | 06.07.2013, 5:18 chiều
  5. co the co kieu gen AaBb DE/de giam phan tao ra 16 loai giao tu trong do loai giao tu AbDe chim ti le 4.5%.k co dot bien tan so hoan vi gen la

    Posted by tieuthu | 06.07.2013, 5:34 chiều
  6. 20%x20% = 9%….tai sao vay?( Xét phép lai: DE/de x DE/de có f = 40% –> de = 30% –> cây có kiểu gen de/de chiếm: 20%x20% = 9% –> cây quả đỏ, tròn chiếm: 50% +9% = 59%)
    o cai vidu 2 cua chuong lien ket gen-hoan vi gen do

    Posted by Trung Huynh | 08.07.2013, 6:33 sáng
  7. caí vi du 2phan hoan vi gen lm ntn ạ e k hieu lam gui cach lm ve mail n giup e ạ hhuyen670@gmail.com

    Posted by huyen | 20.12.2015, 1:01 chiều

Trackbacks/Pingbacks

  1. Pingback: Phương pháp giải bài tập các quy luật di truyền (Bài toán nghịch) | Hải Quảng - 28.06.2014

Gửi phản hồi cho Dung Hủy trả lời

Đang trực tuyến